Từ Điển Nhật - Việt

Thương hiệu: OEM | Xem thêm Từ Điển Tiếng Nhật OEM  Xem thêm Từ Điển Tiếng Nhật bán bởi Tiệm sách Minh Hằng 

Mô tả ngắn

Từ Điển Nhật - Việt Từ điển thu thập và đối chiếu Nhật - Việt 1945 chữ Hán thường dùng trong tiếng Nhật. Số lượng này đã được Bộ Giáo dục Nhật Bản công bố năm 1946 "về 1945 Joyo Kanji thông dụng tron...
: Còn hàng
: Tiki.vn
141.000 ₫
** Quét mã QR bằng Zalo để mua trên điện thoại
Shopee Sale

Giới thiệu Từ Điển Nhật - Việt

Từ Điển Nhật - Việt

Từ điển thu thập và đối chiếu Nhật - Việt 1945 chữ Hán thường dùng trong tiếng Nhật. Số lượng này đã được Bộ Giáo dục Nhật Bản công bố năm 1946 "về 1945 Joyo Kanji thông dụng trong tiếng Nhật". Hiện nay, 1945 Joyo Kanji này vẫn là những chữ thường dùng trên báo chí và trên thương phẩm của Nhật Bản.

Trong từ điển, các Kanji được sắp xếp theo bộ thủ. 1945 Joyo Kanji được chia thành 218 phần bộ thủ. Trật tự giữa các bộ thủ, các chữ được sắp xếp theo nét: đầu tiên là một nét và cuối cùng là 14 nét. Trong từng bộ thủ, các Kanji cũng được sắp xếp theo nét, chữ có số nét ít hơn sẽ ở trước chữ có số nét nhiều hơn.

Từ điển này cũng thu thập và đối chiếu Nhật - Việt 18.000 tổ hợp ghép thường dùng trong tiếng Nhật, trong đó có 2.000 tổ hợp từ thuật ngữ. Tất cả các tổ hợp đều có cách đọc ON (ON - Yomi) và cách đọc KUN (Kun - Yomi). Các tổ hợp đều được bắt đầu bằng Kanji với tư cách là đầu mục từ. Có thể chia các tổ hợp ghép thành ba nhóm:

- Nhóm Jukugo: có cách đọc ON.

- Nhóm KUN: các cách đọc KUN.

- Nhóm thuật ngữ: gồm các thuật ngữ.

Các tổ hợp ghép trong mỗi nhóm đều được sắp xếp theo trật tự Gojuon-jun.

Các Kanji đều hướng dẫn thứ tự cách viết theo nét. Các mục từ còn được chú thêm cách đọc bằng cách ghi La Tinh. Các nghĩa đối dịch sang tiếng Việt đều được cố gắng dùng từ, tổ hợp từ Việt tương đương. Trong một số trường hợp "bất lực", chúng tôi đành phải viện đến lời giải thích - lời dịch. Các Kanji đều được chú âm Hán Việt, nhằm, một mặt giúp cho người đọc học nhớ nhanh nhờ sự liên tưởng tới tiếng Việt, mặt khác cũng nhằm cung cấp tư liệu cho người làm công tác nghiên cứu ngôn ngữ - văn hoá. Tuy nhiên, cũng có vài ba trường hợp, chúng tôi không tìm được cách đọc Hán - Việt, và, được chia sẻ bằng lời giải thích của các tác giả khác "chữ do Nhật chế" (các chữ 229, 378, 384, 542, 1082, 1942).

Từ điển này sử dụng cách viết tắt cho động từ gồm động từ (đgt); động từ nội động (nđgt); động từ ngoại động (ngđgt) và xem (x.). Các trường hợp chú thích thêm về cách dùng đều được in nghiêng như toán, y, kính ngữ

Chi Tiết Sản Phẩm

Hàng chính hãng
Công ty phát hành Nhà sách Minh Thắng
Ngày xuất bản 2015-08-24 00:00:00
Kích thước 16 x 24 cm
Loại bìa Bìa mềm
Số trang 894
Nhà xuất bản Nhà Xuất Bản Đại Học Quốc Gia Hà Nội
SKU t445635
d 4502